Xem Phim: Đại bàng + Chim Ưng ...v...v.... thế giới động vật



Ấn +1 Để xem phim nhanh hơn Đại bàng + Chim Ưng ...v...v.... thế giới động vật
Tổng quát về Chim Đai Bàng

Đại bàng hay Chim ưng là một loài chim săn mồi cỡ lớn thuộc bộ Ưng, lớp Chim, họ Accipitridae. Chúng sinh sống trên mọi nơi có núi cao và rừng nguyên sinh còn chưa bị con người chặt phá như bờ biển Úc, Indonesia, Phi châu... nhưng chủ yếu là Lục địa Á-Âu và Lục địa Bắc Mỹ .
Đại bàng có nhiều đặc điểm nhận dạng khác nhau giữa các loài đại bàng với nhau nhưng nổi bật là màu lông và kích thước từng loài.Loài đại bàng lớn nhất có chiều dài cơ thể hơn 1m và nặng 7kg.Loài bé nhất chỉ dài có 0,4m và nặng khoảng hơn 0,5kg.Chim mái thường lớn hơn chim trống và nặng hơn chim trống khoảng 25 %



Theo một số tài liệu chưa được chứng minh thì đại bàng có sải cánh hơn 3m và nặng tới 30kg.Thực tế thì đại bàng nhỏ hơn thế.Sải cánh của chúng chỉ dài từ 1,5m cho đến 2m.

Đại bàng thường làm tổ trên núi hoặc cây cao.Tổ của chúng rất lớn và mỗi năm chúng lại tha về tổ nhiều cành cây mới để làm cho tổ kiên cố hơn trước.Tổ là nơi chim cái đẻ trứng.Mỗi kì sinh nở thì chim cái sinh 2 trứng.Do chim bố mẹ chỉ có khả năng nuôi một chim non nên thường sẽ có cuộc quyết đấu giữa hai chim con.Con nào thắng sẽ được nuôi cho đến khi trưởng thành


Đại bàng đầu nâu 

TênKhoa Học : Aquila heliaca heliaca
Họ: Chim Ưng Accipitridae
Bộ: Ưng Accipitriformes



Mô tả:
Chim trưởng thành:

Các lông ở đỉnh đầu, hai bên đầu, gáy và hai bên cổ hung nâu nhạt. Trước mắt hung nâu thẫm hơn và ít nhiều có vằn đen. Các lông trên cổ hung nâu nhưng phần giữa lông đen hay hung thẫm. Đuôi có mút trắng nhạt, một dải gần mút đen, phần trong cuả đuôi là các dải xám và nâu thẫm len kẽ nhau. Phần còn lại của bộ lông nâu đen nhạt. Một vài con có thể có vài lông vai trắng, một số khác thường là những con già có lông cánh và lông vai thẫm viền nâu hung. Phần dưới bụng và dưới đuôi hung nâu nhạt.

Chim non:

Mặt lưng nâu hung, phần dưới lưng. hông và trên đuôi đồng màu phần còn lại viền nâu rộng. Lông cánh đen nhạt, chuyển dần thành nâu hung ở lông cánh tam cấp. Trừ ba lông đầu tiên, tất cả các lông cánh đều có mút vàng nhạt. Mặt bụng nâu hung nhạt, các lông đều viền nâu. Ở ngực, bụng và sườn có mép viền rộng, ở họng, mép viền hẹp.

Từ bộ lông chim non đến bộ lông chim trưởng thành còn có nhiều dạng trung gian và bộ lông càng về sau càng thẫm dần. Vào khoảng sáu năm tuổi thì bộ lông gần như đen và có ít lông vai trắng. Mắt nâu gụ, ở chim non màu nâu. Mỏ xám xanh nhạt với chóp mỏ đen nhạt, Da gốc mỏ vàng lục nhạt. Chân vàng xỉn.

Kích thước:

Cánh (đực): 570 - 600; (cái): 580 - 640; đuôi: 253 - 270; giò:

94 - 95 mỏ: (đực): 54 - 55, (cái): 60 - 66.

Phân bố:

Đại bàng đầu nâu phân bố ở Đông nam châu Âu và vùng giữa châu Á từ Mông Cổ đến Himalai. Về mùa đông chúng di cư xuống Ấn Độ và Đông Dương.

Việt Nam đã bắt được loài đại bàng này ở Bắc Cạn.
  [id]1;http://www.youtube.com/watch?v=CRfJW3K9O7Q|[/id]